Tác dụng, chỉ định dùng thuốc fumagate

 18/11/2020 16:14 |  1215 lượt xem |  Chuyên mục: Ngành Dược |  Nhâm PT

Fumagate là thuốc gì? Liều dùng, cách dùng, tương tác thuốc và cách bảo quản ra sao?. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn trả lời những vấn đề trên.

 Fumagate là thuốc gì?

Fumagate là biện pháp được các bác sĩ sử dụng cho bệnh nhân viêm loét dạ dày, tá tràng, hội chứng dạ dày kích thích, tăng tiết acid dạ dày và các bệnh lý khác liên quan sẽ được ưu tiên chỉ định thuốc.

fumagate-su-dung-cho-benh-nhan-viem-loet-da-day-ta-trang

Fumagate sử dụng cho bệnh nhân viêm loét dạ dày, tá tràng

Thành phần của Fumagate

  • Magnesi hydroxyd: 800mg
  • Nhôm hydroxyd gen tương ứng với nhôm hydroxyd: 800mg
  • Nhũ dịch Simethicon tương ứng với simethicon: 50mg
  • Tá dược: Polyoxyl 40 hydrogenated castor oil,HPMC 606,PEG 6.000,Sorbitol,Acesulfam potassium,Methy paraben,Propyl paraben,Colloidal silicon dioxide, Bột hương sữa.
  • Mỗi gói 10g chứa Magnesi hydroxyd 800mg; Simethicon (dưới dạng Simethicon nhũ dịch 30%) 80mg; Nhôm hydoxyd (dưới dạng nhôm hydroxit gel) 400mg

Thuốc Fumagate có các thành phần chính là Simethicone, Nhôm hydoxyd, Magnesi hydroxyd. Đây đều là các thành phần có tác dụng trên đường tiêu hóa. Cụ thể:

Nhôm hydroxyd và Magnesi hydroxyd là hai hydroxyd kim loại điển hình được lựa chọn để điều trị bệnh đau bao tử. Sở dĩ hai thành phần này được chọn là nhờ khả năng trung hòa acid dịch vị theo phản ứng giữa OH- với H+ để làm giảm một lượng lớn H+ trong lòng dạ dày – đây cũng là thành phần chính của acid dịch vị – nguyên nhân trực tiếp tạo ra ổ tổn thương thậm chí là loét ở niêm mạc dạ dày. Mà ở những bệnh nhân đau dạ dày, việc giảm nồng độ acid dịch vị là điều cần thiết để làm giảm các triệu chứng đau. Đồng thời tạo điều kiện để phát triển các tổ chức liên kết bao phủ vết tổn thương, làm cho vết thương nhanh lành, bệnh nhanh khỏi.

Trong hóa học, có rất nhiều các hydroxyd kim loại, nhưng chỉ có 2 thành phần trên được chọn lựa để sử dụng trong hầu hết các chế phẩm. Điều này không phải là ngẫu nhiên, bởi khi phản ứng với ion H+ theo phương trình trung hòa, một lượng lớn cation kim loại được giải phóng ra. Nếu như hầu hết các cation kim loại đều có ảnh hưởng đến cơ thể bằng việc hấp thu qua ruột và gây mất cân bằng nồng độ các yếu tố vi lượng trong cơ thể, thì hai cation là Mg2+ và Al3+ lại không hề gây tổn hại cho cơ thể một cách nguy hiểm như một số ion khác.

Sự phối hợp Magnesi hydroxyd với hàm lượng gấp đôi Nhôm hydroxyd cũng được giải thích với mục đích như sau: Magnesi hydroxyd có khả năng phản ứng nhanh, do đó trung hòa acid dịch vị nhanh chóng, cần thiết để giảm nhanh các triệu chứng đau bao tử cho bệnh nhân, điều trị triệu chứng trong trường hợp cấp. Tuy nhiên cơ thể luôn có cơ chế tự điều hòa, khi nhận thấy acid dịch vị giảm nhanh một cách bất thường như vậy, sẽ không đảm bảo được việc tiêu hóa thức ăn và diệt khuẩn, cơ thể sẽ huy động cơ chế tăng tiết acid hồi ứng, hậu quả là một lượng lớn acid được tiết vào lòng dạ dày làm cho cảm giác đau nóng rát còn nặng nề hơn ban đầu. Đây cũng là một câu hỏi khá khó cho các nhà nghiên cứu. Và từ đó Nhôm hydroxyd đã trở thành lựa chọn thứ hai và hoạt động khá hiệu quả. Bởi vì Nhôm hydroxyd có đặc tính phản ứng chậm với acid dịch vị so với thành phần còn lại.

Do đó hydroxyd kim loại vẫn còn một lượng đáng kể sau khi phản ứng trung hòa bước 1 diễn ra, và chính Nhôm hydroxyd sẽ chịu trách nhiệm để phản ứng nốt với hiện tượng tăng tiết acid hồi ứng của cơ thể, đảm bảo cho lượng acid dịch vị giữ ở mức thấp nhất có thể. Hai thành phần phối hợp với nhau hoạt động một cách tối ưu.

Cũng vì một lý do khác mà hai thành phần này được phối hợp với nhau. Đó là với hàm lượng sử dụng cho cả hai thành phần này, Mg2+ giải phóng lượng lớn và lại không được hấp thu qua ruột, nên tồn tại nồng độ cao trong lòng ruột, tạo một áp lực thẩm thấu kéo nước và chất điện giải vào lòng ruột, đồng thời kích thích vào các ngọn dây thần kinh thành ruột, gây hiện tượng tăng nhu động ruột, tăng co bóp kết hợp tăng thể tích phân do tăng nước, dẫn đến đau bụng tiêu chảy cho người sử dụng. Còn Al3+ lại có tác dụng phụ ngược lại với Mg2+, đó là giảm khả năng co bóp của cơ trơn đường tiêu hóa, dùng liều cao có thể gây táo bón nặng. Do đó hai thành phần này đã khắc phục được các tác dụng phụ của nhau, không gây rối loạn tiêu hóa cho người sử dụng.

Simethicone là một thành phần có bản chất polysiloxane. Đây là một Polymer tương đối trơ về mặt hóa học, có thể chất lỏng, có khả năng hoạt động bề mặt tốt lại được sử dụng ở dạng nhũ dịch nên khả năng bao phủ toàn bộ niêm mạc dạ dày là rất lớn. Do đó, simethicone vừa giúp phân bố đều hai hydroxyd kim loại trên, vừa là yếu tố tham gia hỗ trợ bảo vệ niêm mạc dạ dày, Simethicon làm giảm tạo và làm vỡ các bóng hơi trong đường tiêu hóa, vì vậy giảm tình trạng căng tức, đầy bụng, khó chịu. Simethicon không được hấp thu, vì vậy thành phần này cũng khá an toàn đối với cơ thể.

Chỉ định của Fumagate

  • Viêm dạ dày cấp tính – mãn tính
  • Bệnh nhân trào ngược dạ dày thực quản, người bị viêm hang vị dạ dày.
  • Ðiều trị triệu chứng trào ngược dạ dày – thực quản.
  • Viêm loét dạ dày – tá tràng cấp mãn tính.
  • Điều trị và dự phòng loét và xuất huyết tiêu hóa do stress.
  • Người bị viêm loát tá tràng. Người bị đầy hơi, khó tiêu chướng bụng, đau bụng trong quá trình thực hiện thủ thuật chụp X quang.
  • Tăng tiết acid dạ dày, làm dịu các triệu chứng do tăng acid dạ dày (chứng đầy bụng khó tiêu do tăng acid, ợ nóng, ợ chua,), hội chứng dạ dày kích thích.
  • Tăng phosphat máu: dùng thuốc kháng acid chứa nhôm để làm chất gắn với phosphat có thể dẫn đến nhiễm độc nhôm ở người suy thận.
  • Phòng ngừa và điều trị xuất huyết tiêu hóa.
  • Điều trị viêm loét dạ dày – tá tràng cấp mãn tính.
  • Giúp tăng tiết acid dạ dày, hội chứng dạ dày kích thích.

Cách dùng - Liều dùng của Fumagate

Nên dùng thuốc Fumagate như thế nào?

  • Thuốc dùng bằng đường uống.
  • Uống lúc đói, hoặc sau khi ăn 30 phút đến 2 tiếng,tối trước khi đi ngủ hoặc khi có triệu chứng.
  • Liều dùng:
    • Người lớn: ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 10g(1gói)
    • Trẻ em: ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 5-10ml(1/2 -1 gói)

Chống chỉ định của Fumagate

  • Người mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc thì không được dùng thuốc.
  • Người giảm phosphat máu.
  • Trẻ nhỏ tuổi vì nguy cơ nhiễm độc nhôm, đặc biệt ở trẻ mất nước hoặc bị suy thận.
  • Đối với trẻ sơ sinh, trẻ đẻ non thiếu tháng.
  • Đối với người bệnh có viêm đại tràng mãn tính.
  • Thông thường các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ.
  • Chống chỉ định thuốc Fumagate là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.
  • Không sử dụng đối với bệnh nhân có tăng canxi huyết nặng.
  • Đối với bệnh nhân có tăng Magie máu.

khong-su-dung-doi-voi-benh-nhan-co-tang-canxi-huyet-nang

Không sử dụng đối với bệnh nhân có tăng canxi huyết nặng

Tác dụng và cơ chế tác dụng thuốc Fumagate

Magnesi hydroxyd tan trong acid dịch vị, giải phóng ra các anion có tác dụng trung hào acid dạ dày, hoặc làm chất đệm cho dịch dạ dày, nhưng không tác động đến sự sản sinh ra dịch dạ dày.

Thuốc còn có tác dụng nhuận tràng, nên thường được phối hợp với các nhôm antacid để giảm tác dụng gây táo bón của nhôm antacid.

Kết quả là pH dạ dày tăng lên, làm giảm triệu chứng tăng acid. Thuốc cũng làm giảm độ acid trong thực quản và làm giảm tác dụng của men pepsin.

Tác dụng này đặc biệt quan trọng ở người bệnh loét tiêu hoá. pH tối ưu của hoạt động pepsin là 1,5 – 2,5, do antacid làm tăng pH dạ dày lên trên 4, nên tác dụng phân giải protein của pepsin là thấp nhất.

Dược động học

Tác động của cơ thể đến thuốc Fumagate

Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...).

Theo đó, số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp bệnh nhân như (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)

Thận trọng khi sử dụng Fumagate

  • Thận trọng khi sử dụng thuốc cho bệnh nhân suy gan hoặc suy thận, trẻ em dưới 5 tuổi.
  • Thận trọng khi sử dụng Fumagate cho phụ nữ có thai và đang cho con bú. Thuốc được coi là an toàn, nhưng nên tránh dùng liều cao kéo dài.
  • Thận trọng khi sử dụng Fumagate cho người lái xe hay đang vận hành máy móc, vì thuốc Fumagate gây ảnh hưởng đến thần kinh.
  • Thận trọng khi sử dụng thuốc với người bị rối loạn chức năng thận, gan
  • Đang mang thai hoặc cho con bú. Cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.
  • Lưu ý thời kỳ cho con bú: Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa có chỉ dẫn của bác sĩ dể bảo vệ cho mẹ và em bé
  • Thận trọng khi sử dụng thuốc cho trẻ nhỏ dưới 5 tuổi
  • Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Fumagate như người già, đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày
  • Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.
  • Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ.
  • Khi dùng quá liều thuốc Fumagate cần dừng uống, báo ngay cho dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc bệnh nhân đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị.
  • Kiểm tra định kỳ nồng độ phosphat trong quá trình điều trị lâu dài.

Tác dụng phụ của  thuốc Fumagate

Thuốc Fumagate gây ra một số tác dụng phụ như:

  • Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn, đầy hơi, chướng bụng, táo bón, tiêu chảy
  • Các tác dụng phụ có thể xảy ra: táo bón, ăn mất ngon
  • Da: Đôi khi có phát ban đỏ, ngứa nhẹ nhưng tỉ lệ người bệnh gặp phải rất thấp
  • Có thể gây ra nhiễm khuẩn tiêu hóa khi dùng đơn độc do nồng độ acid dịch vị giảm thấp.
  • Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng báo ngay cho bác sĩ nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Fumagate
  • Khi có các biểu hiện bất thường trong quá trình sử dụng thuốc Fumagate cần thông báo ngay cho bác sĩ

Tương tác thuốc

  • Thuốc Fumagate tương tác với các chất như: kháng thụ thể H2, tetracyclin, muối Fe, fluoroquinolon, ketoconazol, mecamylamin, methenamin, Na polystyren sulfonat resin, norfloxacin, ciprofloxacin, thuốc dạng viên bao tan trong ruột.
  • Tránh xảy ra các tương tác không mong muốn tốt nhất khi sử dụng thuốc bệnh nhân nên thông báo cho bác sĩ biết về các loại thuốc mà mình đang sử dụng để bác sĩ tư vấn.
  • Aluminum hydroxide nên được sử dụng thận trọng với các loại thuốc như atazanavir (Reyataz), dapsone, dasatinib (Sprycel), ciprofloxacin (Cipro, Cipro XR, Proquin XR) và tetracycline bởi vì nó có thể làm chậm sự hấp thu của những thuốc này.
  • Bên cạnh đó, Aluminum hydroxide cũng có thể can thiệp tới tác dụng của các loại thuốc khác, làm cho chúng kém hiệu quả.
  • Giảm hấp thu các thuốc như Quinin, Digoxin
  • Các dạng thuốc khó tan cần có sự hòa tan của acid dịch vị như nhóm thuốc kháng nấm mà điển hình là traconazol, Ketoconazol, Ingoài ra còn có thuốc nhóm NSAIDS là Indomethacin.
  • Các thuốc có dạng bào chế viên bao tan trong ruột như Omeprazol, Esomeprazol
  • Không dùng chung với các kháng sinh như Quinolon Tetracyclin, do có khả năng tạo phức không hấp thu, làm mất tác dụng của cả 2 loại thuốc dùng đồng thời. Quinolon Tetracyclin dùng đồng thời có khả năng gây ra hiện tượng kháng kháng sinh.

Trên đây giảng viên Cao đẳng Dược TPHCM đã tổng hợp các thông tin cần biết về thuốc Fumagate mới nhất. Nội dung được tổng hợp lại để bạn nắm bắt thông tin sử dụng thuốc Fumagate một cách dễ dàng. Tuy nhiên thông tin chỉ mang tính tham khảo và không thay thế tờ hướng dẫn sử dụng thuốc và lời khuyên từ bác sĩ.

 

TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y KHOA PHẠM NGỌC THẠCH

 Địa chỉ: Số 127/3/5 Hoàng Hoa Thám, Quận Tân Bình, TP.Hồ Chí Minh

Điện thoại / Zalo / Line: 0899 955 990 - 0969 955 990

- Website:  caodangduoctphcm.org.vn

- Facebook: www.facebook.com/TruongCaoDangYKhoaPhamNgocThachTPHCM

Website chính thức của Trường cao đẳng y khoa Phạm Ngọc Thạch, mọi thông tin sao chép cần được đồng ý bằng văn bản.