Liều dùng cùng cách dùng của thuốc glucofast

 11/11/2020 18:34 |  482 lượt xem |  Chuyên mục: Ngành Dược |  Nhâm PT

Glucofast 850mg được bác sĩ chỉ định sử dụng điều trị cho bệnh nhân tiểu đường type 2 đặc biệt ở bệnh nhân quá cân khi chế độ ăn và tập thể dục đơn thuần không đạt hiệu quả trong kiểm soát đường huyết.

Vậy sử dụng loại thuốc này như thế nào hiệu quả nhất?. Giảng viên Cao đẳng Dược TPHCM sẽ chia sẻ tới bạn đọc những thông tin cần biết về loại thuốc này.

Thông tin thuốc Glucofast

Glucofast điều trị đái tháo đường týp II

Ở người lớn: Đơn trị liệu hay kết hợp thuốc trị đái tháo đường dạng uống khác hoặc insulin

Ở trẻ em từ 10 tuổi và thanh thiếu niên: Đơn trị liệu hay kết hợp insulin.

Thành phần

Hoạt chất: Metformin hydroclorid 850mg.

Tá dược vừa đủ 1 viên: HPMC 615, HPMC 606, bột Talc, Magnesistearat, PVP, DST, PEG 6000, Titandioxyd, Ethanol 96%,...

Dược lực học

- Metformin là một thuốc chống tiểu đường nhóm biguanid. Khác với sulfonylurê, metformin không kích thích giải phóng insulin từ các tế bào beta tuyến tụy; làm giảm sự tăng đường huyết nhưng không gây tai biến hạ đường huyết (trừ trường hợp nhịn đói hoặc phối hợp thuốc hiệp đồng tác dụng). Thuốc Glucofast không có tác dụng hạ đường huyết ở người không mắc bệnh tiểu đường.

- Metformin làm giảm nồng độ glucose trong huyết tương, khi đói và sau bữa ăn, ở người bệnh đái tháo đường type II (không phụ thuộc insulin). Cơ chế tác dụng ngoại biên của metformin là làm tăng sử dụng glucose ở tế bào, cải thiện liên kết của insulin với thụ thể, ức chế tổng hợp glucose ở gan và giảm hấp thu glucose ở ruột. Ngoài tác dụng chống tiểu đường, metformin phần nào có ảnh hưởng tốt trên chuyển hóa lipoprotein, thường bị rối loạn ở người bệnh tiểu đường không phụ thuộc insulin. Trái với các sulfonylure, thể trọng của người được điều trị bằng metformin có xu hướng ổn định hoặc có thể hơi giảm.

Dược động học

- Metformin hấp thu chậm và không hoàn toàn ở đường tiêu hóa. Khả dụng sinh học tuyệt đối của 500mg metformin uống lúc đói xấp xĩ 50 - 60%. Không có sự tỷ lệ với liều khi tăng liều, do hấp thụ giảm. Thức ăn làm giảm lượng hấp thụ và làm chậm không đáng kể tốc độ hấp thụ của metformin. Metformin liên kết với protein huyết tương mức độ không đáng kể. Metformin phân bế nhanh chống vào các mô và dịch. Thuốc cũng phân bố vào trong hồng cầu.

- Metformin không bị chuyển hóa ở gan, và không bài tiết qua mật. Bài tiết ở ống thận là đường thải trừ chủ yếu của metformin. Sau khi uống, khoảng 90% lượng thuốc hấp thụ được thải trừ qua đường thận trong vòng 24 giờ đầu ở dạng không chuyển hóa. Nửa đời trong huyết tương là 1,5 - 4,5 giờ.

- Độ thanh thải metformin qua thận giảm ở người bệnh suy thận và người cao tuổi.

Công dụng (Chỉ định)

- Theo chia sẻ của giảng viên Cao đẳng Dược TPHCM, Glucofast dùng để điều trị bệnh tiểu đường không phụ thuộc insulin (type II), khi không thể điều trị tăng glucose huyết bằng chế độ ăn đơn thuần.

- Có thể dùng metformin đồng thời với một sulfonylurê khi chế độ ăn và khi dùng metformin hoặc sulfonylurê đơn thuần không có hiệu quả kiểm soát glucose huyết một cách đầy đủ.

 glucofast-dung-de-dieu-tri-benh-tieu-duong-khong-phu-thuoc-insulin-type-ii

Glucofast dùng để điều trị bệnh tiểu đường không phụ thuộc insulin (type II)

Liều dùng

Liều dùng của thuốc này dùng theo chỉ dẫn trong đơn của bác sĩ.

- Người lớn: uống vào các bữa ăn sáng và tối, bắt đầu uống 1 viên x 2 lần/ngày. Mức tối đa là 5 viên/ngày, tăng liều thêm 1 viên/ngày, cách 1 tuần tăng 1 lần, uống vào các bữa ăn, để dung nạp thuốc tốt hơn.Nếu cần dùng liều 5 viên/ngày thì chia làm 3 lần trong ngày.

- Người cao tuổi: Liều bắt đầu và liều duy trì cần dùng liều nhẹ vì có thể có suy giảm chức năng thận. Những người bệnh cao tuổi không nên điều trị tới liều tối đa metformin.

- Nếu không đáp ứng tốt cố thể phối hợp với một sulfonylurea sau 4 tuần điều trị ở liều tối đa metformin nên ngừng sử dụng và bắt đầu dừng insulin.

- Khi điều trị phối hợp với liều tối đa của cả 2 thuốc mà người bệnh không đáp ứng trong 1 - 3 tháng, thì thường phải ngừng điều trị bằng thuốc uống

Không sử dụng trong trường hợp sau

  • Chống chỉ định đối với các trường hợp quá mẫn với metformin hoặc các thành phần khác của thuốc.
  • Bệnh gan nặng, bệnh hô hấp nặng với giảm oxygen huyết
  • Giảm chức năng thận do bệnh thận, hoặc rối loạn chức năng thận
  • Nhiễm acid chuyển hóa cấp tính hoặc mạn tính
  • Trụy tim mạch, nhồi máu cơ tim cấp tính và nhiễm khuẩn huyết gây nên.
  • Nhiễm khuẩn nặng, nhiễm khuẩn huyết hoặc những trường hợp mất bù chuyển hóa cấp tính.
  • Có hoặc không có hôn mê (kể cả nhiễm acid-ceton do tiểu đường).
  • Phụ nữ mang thai.
  • Hoại thư, nghiện rượu, thiếu dinh dưỡng.
  • Chống chỉ định thuốc Glucofast với các đối tượng nhiễm toan ceton, tiền hôn mê đái tháo đường
  • Đối tượng bị mất nước, sốc
  • Xét nghiệm X quang liên quan sử dụng chất cản quang chứa iod
  • Phẫu thuật lớn theo chương trình, thời kỳ cho con bú, thai kỳ.
  • Bệnh gây giảm ôxy mô (suy tim, vừa bị nhồi máu cơ tim, suy hô hấp, sốc)
  • Metformin chống chỉ định đối với người mang thai. Trong thời kỳ mang thai bao giờ cũng phải điều trị tiểu đường bằng insulin.
  • Thời kỳ cho cơn bú: Hiện nay vẫn chưa thấy có tài liệu về sử dụng metformin đối với người cho con bú. Căn cứ vào mức độ quan trọng của thuốc đối với người mẹ. Cần cân nhắc nên ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc

metformin-chong-chi-dinh-doi-voi-nguoi-mang-thai

Metformin chống chỉ định đối với người mang thai

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

- Cần theo dõi đều đặn các xét nghiệm cận lâm sàng, để xác định liều metformin tối thiểu có hiệu lực, kể cả định lượng đường huyết.

- Người bệnh cần được thông tin về hoàn cảnh dễ dẫn đến tình trạng nguy cơ nhiễm acid lactic

- Người bệnh cần đượckhuyến cáo điều tiết chế độ ăn, vì dinh dưỡng điều trị là một khâu quan trọng trong quản lý bệnh tiểu đường.

- Những đối tượng cần thận trọng khi sử dụng thuốc Glucofast như  suy thận, suy gan, người lớn tuổi, trẻ < 10 tuổi. Chỉ dùng sau khi chức năng thận đã được đánh giá trở lại bình thường.

- Nhiễm acid lactic, xác định độ thanh thải creatinin trước khi bắt đầu điều trị và thường xuyên sau đó

-Ngưng thuốc khi có giảm oxy máu cấp, bệnh lý tim cấp, mất nước, nhiễm khuẩn.

- Ngưng metformin 48 giờ trước khi X quang hay phẫu thuật gây tê ngoài màng cứng hoặc tủy sống

- Thận trọng khi dùng metformin cho người cao tuổi, người vận động quá mức.

- Lưu ý các nguy cơ hạ đường huyết khi dùng kết hợp insulin hay thuốc điều trị đái tháo đường dạng uống khác meglitinide, sulfonylurea

- Metformin được bài tiết chủ yếu qua thận nên các nguy cơ nhiễm acid lactic tăng lên, nguy cơ tích lũy theo mức độ suy giảm chức năng thận.

- Phải ngừng dừng metformin khi tiến hành các phẫu thuật.

- Cần chú ý tình trạng quên liều khi sử dụng thuốc cho đối tượng bệnh nhân chuyển từ điều trị bằng clorpropamid sang metformin. Cần thận trọng trong 2 tuần đầu vì sự tồn lưu clorpropamid kéo dài trong cơ thể có thể gây hạ đường huyết. Có thể dẫn đến sự cộng tác dụng của thuốc.

- Trước khi chiếu chụp X quang có sử dụng các chất cản quang chứa iod Phải ngừng điều trị với metformin 2-3 ngày.. Chỉ dùng metformin sau khi đánh giá lại chức năng thận thấy bình thường.

- Sử dụng đúng liều, đủ liều theo chỉ dẫn trên tờ hướng dẫn sử dụng

-  Đối tượng bệnh nhân có hiện tượng suy giảm trí nhớ cần chú ý tình trạng quên liều khi sử dụng thuốc

- Tuân thủ theo phác đồ điều trị của y dược sĩ để đảm bảo hiệu quả điều trị tối ưu.

- Cần tạm ngưng sử dụng thuốc và chuyển bệnh nhân đến trung tâm y tế gần nhất khi bệnh nhân có dấu hiệu ngộ độc do quá liều để có biện pháp xử trí ngộ độc kịp thời.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

- Thường gặp các tác dụng phụ như rối loạn về tiêu hóa: tiêu chảy, táo bón, chán ăn, buồn nôn, nôn, đầy thượng vị. Giảm nồng độ vitamin B12. Phát ban.

- Hiếm gặp: hạ đường huyết, thiếu máu, nhiễm acid lactic, giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt.

Cần thông báo ngay cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.

Tương tác với các thuốc khác

Độc tính của metformin tăng khi dùng chung với:

  • Những thuốc có xu hướng gây tăng glucose huyết (thuốc lợi tiểu, phenothiazin, những chế phẩm tuyến giáp, oestrogen, phenytoin, acid nicotinic.
  • Giảm tác dụng khi dừng chung với corticosteroid, thuốc tránh thai dạng uống
  • Những thuốc tác dụng giống thần kinh giao cảm, những thuốc chẹn kênh calci, isoniazid).
  • Furosemid làm tăng nồng độ tối đa metformin trong huyết tương và trong máu. Trong nghiên cứu dừng một liều duy nhất mà không làm thay đổi hệ số thanh thải thận của metformin
  • Những thuốc cationic (ví dụ: amilorid, quinidin, quinin, ranitidin, morphin, procainamid, triamteren, digoxin, trimethoprim, và vancomycin
  • Cạnh tranh với những hệ thống vận chuyển thông thường ở ống thận.
  • Cimetidin làm tăng (60%) nồng độ đỉnh của metformin trong huyết tương và máu toàn phần.

Bảo quản

  • Bảo quản thuốc nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30 độ C.
  • Tránh xa tầm tay của trẻ.
  • Tránh nơi ẩm mốc, tránh ánh sáng trực tiếp.

 

TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y KHOA PHẠM NGỌC THẠCH

 Địa chỉ: Số 127/3/5 Hoàng Hoa Thám, Quận Tân Bình, TP.Hồ Chí Minh

Điện thoại / Zalo / Line: 0899 955 990 - 0969 955 990

- Website:  caodangduoctphcm.org.vn

- Facebook: www.facebook.com/TruongCaoDangYKhoaPhamNgocThachTPHCM

Website chính thức của Trường cao đẳng y khoa Phạm Ngọc Thạch, mọi thông tin sao chép cần được đồng ý bằng văn bản.