Chú ý và thận trọng khi sử dụng thuốc bambec

 28/11/2020 16:06 |  2263 lượt xem |  Chuyên mục: Ngành Dược |  Nhâm PT

Bambec là thuốc có công dụng điều trị viêm phế quản mãn tính, hen phế quản, khí phế thủng và các bệnh lý phổi khác có kèm co thắt phế quản.

Dưới đây là một số thông tin về thuốc Bambec do giảng viên Cao đẳng Dược TPHCM tổng hợp mà bạn có thể tham khảo.

Một số thông tin về thuốc Bambec

- Tên thuốc: Bambec 10mg.

- Dạng bào chế: Viên nén.

- Quy cách đóng gói: Mỗi hộp Bambec có 3 vỉ, mỗi vỉ 10 viên nén.

- Nhóm thuốc: Thuốc giãn phế quản – Nhóm thuốc kích thích chọn lọc beta - 2 adrenergic.

Bambec là thuốc chứa bambuterol là tiền chất của terbutaline, chất chủ vận giao cảm trên thụ thể bêta, kích thích chọn lọc trên bêta-2, do đó làm giãn cơ trơn phế quản, ức chế phóng thích các chất gây co thắt nội sinh, ức chế các phản ứng phù nề.

Thành phần

Thành phần của thuốc Bambec

Thuốc có thành phần là Bambuterol Hydrochloride – 10 mg

Cùng các tá dược khác như Lactose Monohydrat, Tinh bột bắp, Polyvidon, Microcrystallin Cellulose, Magnesi Stearat vừa đủ 1 viên.

Dược lực học

Nhóm trị liệu: chủ vận β2 có chọn lọc, bambuterol, mã ATC: R03C C12.

Bambec chứa bambuterol là tiền chất của terbutaline, chất chủ vận giao cảm trên thụ thể bêta, kích thích chọn lọc trên bêta-2, do đó làm giãn cơ trơn phế quản, ức chế phóng thích các chất gây co thắt nội sinh, ức chế các phản ứng phù nề gây ra bởi các chất trung gian hóa học nội sinh và làm tăng sự thanh thải của hệ thống lông chuyển nhầy.

Dược động học

Khoảng 20% liều bambuterol uống vào được hấp thu. Sự hấp thu thuốc không bị ảnh hưởng khi sử dụng đồng thời với thức ăn. Sau khi hấp thu, khoảng 90% bambuterol đuợc chuyển hóa chậm bằng phản ứng thủy phân (bởi enzym cholinesterase trong huyết tương) và oxy hóa thành terbutaline có hoạt tính. Khoảng 1/3 liều bambuterol hấp thu được chuyển hóa ở thành ruột và ở gan, chủ yếu thành các dạng chuyển hóa trung gian.

Ở người lớn, khoảng 10% bambuterol uống vào biến đổi thành terbutaline.

Trẻ em có hệ số thanh thải của terbutaline nhỏ hơn, nhưng terbutaline sinh ra cũng ít hơn so với người lớn. Do đó, trẻ em 6-12 tuổi nên được chỉ định liều của người lớn, trẻ em nhỏ hơn (2-5 tuổi) thường dùng liều thấp hơn.

Nồng độ tối đa trong huyết tương của terbutaline, chất chuyển hóa có hoạt tính, đạt được trong vòng 2-6 giờ. Thời gian tác dụng kéo dài ít nhất 24 giờ. Đạt trạng thái hằng định sau 4-5 ngày điều trị. Thời gian bán hủy của bambuterol sau khi uống khoảng 13 giờ. Thời gian bán hủy của chất chuyển hóa có hoạt tính là terbutaline khoảng 21 giờ.

Bambuterol và các dạng chuyển hóa của nó kể cả terbutaline được bài tiết chủ yếu qua thận, do đó bệnh nhân suy thận (độ thanh thải creatinine <50 ml/phút) phải dùng liều khởi đầu thấp hơn. Không có kinh nghiệm điều trị trên bệnh nhân có độ thanh thải creatinine <30 ml/phút. Ở bệnh nhân xơ gan, chuyển hóa của bambuterol có thể thay đổi không thể dự đoán được đối với từng cá nhân.

Công dụng (Chỉ định)

Thuốc Bambec là thuốc ETC chứa Bambuterol. Bambec có công dụng điều trị hen phế quản, viêm phế quản mãn tính, khí phế thủng và các bệnh lý phổi khác có kèm co thắt phế quản. Thuốc Bambec được sử dụng để điều trị duy trì trong bệnh hen và các bệnh phổi khác có kèm co thắt phế quản.

bambec-co-cong-dung-dieu-tri-viem-phe-quan-man-tinh

Bambec có công dụng điều trị viêm phế quản mãn tính

Liều dùng

Liều chỉ định thuốc Bambec được sử dụng để điều trị duy trì trong bệnh hen và các bệnh phổi khác có kèm co thắt phế quản. Cần điều chỉnh liều phù hợp từng cá nhân.

Liều dùng cho người lớn: Liều chỉ định khởi đầu 10mg 1 lần/ngày, nên dùng ngay trước khi đi ngủ. Có thể tăng liều đến 20mg sau 1 - 2 tuần, tùy theo hiệu quả lâm sàng. Ở những bệnh nhân trước đây đã dung nạp tốt các chất chủ vận β2 dạng uống, liều khởi đầu khuyên dùng là 20mg.

Liều dùng cho người lớn suy chức năng thận (GFR < 50 ml/phút), liều khởi đầu là 5mg, có thể tăng đến 10mg sau 1 - 2 tuần, tùy theo hiệu quả lâm sàng.

Liều dùng cho người lớn dùng theo liều người lớn.

Liều dùng cho trẻ em 2 - 5 tuổi: Liều khuyên dùng thông thường là 10mg, nhưng do sự khác biệt về dược động học, nên dùng liều 5mg cho trẻ em ở các nước phương Đông.

Liều dùng thuốc Bambec cho trẻ em 6 - 12 tuổi: Liều khởi đầu thuốc Bambec khuyên dùng là 10mg. Có thể tăng thuốc Bambec đến 20mg sau 1 - 2 tuần tùy theo hiệu quả lâm sàng.

Do sự khác biệt về dược động học, thuốc Bambec liều lớn hơn 10mg không được khuyến cáo cho trẻ em ở các nước phương Đông.

 Chống chỉ định

Không sử dụng thuốc Bambec trong trường hợp sau:

  • Không sử dụng thuốc Bambec khi bị mẫn cảm với terbutalin hay bất kỳ các thành phần nào khác của thuốc.
  • Bạn không thể sử dụng thuốc Bambec nếu bạn nằm một trong các nhóm đối tượng xơ gan
  • Bambec không được khuyến cáo cho trẻ em, vì không có thông tin liên quan đến tính an toàn và hiệu quả của thuốc ở trẻ em.
  • Không sử dụng thuốc Bambec khi tim phì đại.
  • Bị dị ứng với bất kỳ thành phần bambuterol hydrochloride nào khác của thuốc
  • Chức năng gan bị suy giảm nghiêm trọng.
  • Bambec không được khuyến cáo cho người không dung nạp galactose – một tình trạng di truyền hiếm gặp, vì trong viên Bambec có chứa đường sữa.

 khong-su-dung-thuoc-bambec-khi-tim-phi-dai

Không sử dụng thuốc Bambec khi tim phì đại

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

  • Cần giảm phân nửa liều ở những bệnh nhân tổn thương chức năng thận (GFR < 50 ml/phút). Do terbutalin được bài tiết chủ yếu qua thận
  • Ở những bệnh nhân xơ gan
  • Liều dùng hàng ngày phải được điều chỉnh thích hợp cho từng cá nhân những bệnh nhân có tổn thương chức năng gan nặng do nguyên nhân khác
  • Cần đánh giá khả năng chuyển hóa bambuterol thành terbutalin ở người bệnh có bị suy giảm hay không
  • Cần sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân nhiễm độc giáp.
  • Sử dụng trực tiếp chất chuyển hóa hoạt tính, terbutalin (Bricanyl), thì thích hợp hơn ở những bệnh nhân này. Cũng như đối với tắt cả các chất chủ vận β2
  • Cần sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân bị bệnh tim nặng (bệnh thiếu máu tim cục bộ, loạn nhịp hoặc suy tim nặng)
  • Ảnh hưởng lên hệ tim mạch có thể được ghi nhận ở các thuốc cường giao cảm
  • Nên thông báo cho bác sĩ khi đang dùng Bambec, nếu cảm thấy đau thắt ngực hay có các triệu chứng của bệnh tim tiến triển xấu đi.
  • Cần kiểm soát đường huyết tốt hơn nữa ở những bệnh nhân đái tháo đường khi bắt đầu điều trị. Do tác dụng làm tăng đường huyết của thuốc
  • Cần thận trọng đặc biệt trong cơn hen nặng cấp tính do nguy cơ hạ Kali huyết tăng cao khi giảm oxy máu. Vì có thể sẽ giảm kali huyết nặng có thể xảy ra khi điều trị.
  • Cần theo dõi nồng độ Kali huyết thanh trong các trường hợp khi sử dụng Bambec trong 3 tháng đầu thai kì.
  • Cần thận trọng giảm Kali huyết có thể xảy ra khi điều trị phối hợp.
  • Nên chú ý đánh giá các triệu chứng như khó thở và đau thắt ngực vì có thể do nguyên nhân từ bệnh hô hấp hay tim mạch.
  • Sử dụng cho người lái xe và vận hành máy móc. Bambec không có ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
  • Cần thận trọng dùng cho mẹ cho con bú vì hiện nay chưa biết Bambuterol trong thuốc hoặc các dạng chuyển hóa trung gian có đi qua sữa mẹ hay không.
  • Điều trị bằng chất chủ vận Bêta-2 như Bambec. Hạ đường huyết thoáng qua được ghi nhận ở trẻ sinh non
  • Có một số bằng chứng hiếm khi xảy ra thiếu máu cơ tim cục bộ liên quan tới các thuốc chủ vận bêta.
  • Nên thông báo cho bác sĩ nếu cảm thấy đau thắt ngực vì có thể do nguyên nhân từ bệnh hô hấp hay tim mạch.
  • Không nên dùng Bambec như thuốc chống co thắt ở bệnh nhân có tiền sử thiếu máu tim cục bộ hoặc những bệnh nhân có nguy cơ thiếu máu tim cục bộ.
  • Do tác dụng làm tăng đường huyết của các chất chủ vận β2, cằn kiểm soát đường huyết tốt hơn nữa ở những bệnh nhân đái tháo đường khi bắt đầu điều trị.
  • Giảm kali huyết nặng có thể xảy ra khi điều trị với chất chủ vận β2.
  • Cần thận trọng đặc biệt trong cơn hen nặng cấp tính do nguy cơ hạ kali huyết tăng cao khi giảm oxy máu. Tác động giảm kali huyết có thể xảy ra khi điều trị phối hợp
  • Những bệnh nhân bị hen suyễn kéo dài yêu cầu điều trị duy trì với chất chủ vận β2 cũng nên điều trị kháng viêm tối ưu với corticosteroid. Cần theo dõi nồng độ kali huyết thanh trong các trường hợp này. Nên được tư vấn tiếp tục điều trị với kháng viêm sau khi dùng Bambec thậm chí đến khi triệu chứng đã giảm.
  • Nếu các triệu chứng vẫn tồn tại hoặc cần tăng liều điều trị với chủ vận β2 những bệnh nhân này nên gặp bác sĩ để được tư vấn điều trị.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

Cũng như các thuốc khác, thuốc điều trị Bambec có một số tác dụng ngoài ý muốn.

  • Rất thường gặp: Run cơ, đau đầu, rối loạn hành vi như bồn chồn.
  • Hầu hết các tác dụng ngoại ý là biểu hiện đặc trưng của các amin cường giao cảm. Các tác dụng ngoại ý này sẽ mất dần trong vòng 1 – 2 tuần điều trị
  • Thường gặp: vọp bẻ, rối loạn giấc ngủ, đánh trống ngực
  • Ít gặp: tim đập nhanh, loạn nhịp tim như rung nhĩ, rối loạn hành vi lo âu, nhịp nhanh trên thất và ngoại tâm thu.
  • Hiếm gặp: quá hiếu động, mề đay và ngoại ban. Thiếu máu cơ tim cục bộ, buồn nôn
  • Liên hệ với bác sĩ nếu bạn nhận thấy yếu cơ, cảm giác kiến bò ở tay chân. Điều này có thể do Bambec làm hạ kali máu
  • Các vấn đề về tim, chẳng hạn như nhịp tim không đều.
  • nếu bạn bị hen suyễn nặng hoặc nếu bạn đang dùng thuốc aminophylline, hoặc viên nước (thuốc lợi tiểu). Nó có nhiều khả năng xảy ra steroid

- Các tác dụng phụ khác có thể xảy ra như:

  • Run rẩy.
  • Nồng độ đường trong máu cao.
  • Chóng mặt.
  • Đau ngực.
  • Đau đầu.
  • Bồn chồn.
  • Nhịp tim nhanh hơn.
  • Nhịp tim không đều.
  • Đánh trống ngực.
  • Chuột rút.
  • Khó ngủ.
  • Cảm thấy kích động.
  • Buồn nôn.
  • Mề đay và ngoại ban có thể xảy ra.
  • Rối loạn giấc ngủ và hành vi như kích động, bồn chồn đã được ghi nhận.

Phân loại tần suất

Tác dụng ngoại ý

Hệ cơ quan (SOC)

Lăp lại hơn (PT)

Rất thường gặp
≥1/10

Rối loạn hệ thần kinh

Run cơ , đau đầu

Rối loạn tâm thần

Rối loạn hành vi như bồn chồn

Thường gặp < 1/10 và ≥ 1/100

Rối loạn tim mạch

Đánh trống ngực

Rối loạn hệ cơ xương và mô liên kết

Vọp bẻ

Rối loạn tâm thần

Rối loạn giấc ngủ

Ít gặp < 1/100 và

≥ 1/1000

Rối loạn tâm thần

Rối loạn hành vi như lo âu

Rối loạn tim mạch

Tim đập nhanh, loạn nhịp tim như rung nhĩ, nhịp nhanh trên thất và ngoại tâm thu.

Hiếm gặp < 1/1000 và ≥ 1/10000, tần suất không biết*

Rối loạn tim mạch

Thiếu máu cơ tim cục bộ

Rối loạn tiêu hóa

Buồn nôn

Rối loạn tâm thần

Rối loạn hành vi như quá hiếu động

Rối loạn da và mô dưới da

Mề đay và ngoại ban

Nếu bất kỳ tác dụng phụ nào trở nên nghiêm trọng, vui lòng thông báo cho bác sĩ và ngưng dùng thuốc.

Cường độ của các tác dụng ngoại ý tùy thuộc liều sử dụng. Các tác dụng ngoại ý muốn này sẽ mất dần trong vòng 1-2 tuần điều trị.

Tương tác với các thuốc khác

  • Các thuốc ức chế thụ thể bêta (kể cả thuốc nhỏ mắt), đặc biệt là các chất ức chế không chọn lọc, có thể ức chế một phần hay hoàn toàn tác dụng của chất kích thích thụ thể β.
  • Bambuterol kéo dài tác động giãn cơ của suxamethonium (succinylcholin). Do cholinesterase trong huyết tương, là men bất hoạt suxamethonium, bị ức chế một phần bởi
    Tác động này tùy thuộc liều lượng và có thể hồi phục hoàn toàn sau khi ngưng điều trị với bambuterol.
  • Cần được xem xét với các chất giãn cơ khác được chuyển hóa bởi cholinesterase.
  • Giảm kali huyết có thể xảy ra khi điều trị với chất chủ vận β2 và nặng thêm khi điều trị đồng thời với các dẫn xuất của xanthin, steroid và thuốc lợi tiểu.
  • Tương tác thuốc có thể hỗ trợ nhau phát triển một cách tích cực (quá tích cực sẽ gây độc tính), cũng có thể thúc đẩy mặt tiêu cực của nhau (tác dụng phụ), hoặc đối kháng nhau (suy giảm hiệu quả điều trị của thuốc).
  • Một số ví dụ điển hình về tương tác thuốc của Bambec có thể kể đến như thuốc điều trị huyết áp cao, thuốc chẹn beta hoặc bệnh tim như propranolol và thuốc nhỏ mắt cho bệnh tăng nhãn áp như timolol).
  • Thuốc chẹn beta có tác dụng ngược với thuốc Bambec, khiến cho đường thở bị thu hẹp. Từ đó, dẫn đến khó thở cho những người mắc bệnh hen suyễn hoặc COPD.

Một số thuốc có thể làm tăng tác dụng phụ giảm kali máu của Bambec như:

  •  Thuốc dẫn xuất xanthine như theophylline hoặc aminophylline.
  • Thuốc lợi tiểu, chẳng hạn như bentroflumethiazide và furosemide .
  • Thuốc chứa ipratropium.
  • Thuốc chủ vận beta 2 khác, chẳng hạn như salmeterol
  • Các loại thuốc steroid chẳng hạn như beclometasone, prednison.
  • Adrenaline, còn được gọi là epinephrine (một loại thuốc kích thích tim).

 

TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y KHOA PHẠM NGỌC THẠCH

 Địa chỉ: Số 127/3/5 Hoàng Hoa Thám, Quận Tân Bình, TP.Hồ Chí Minh

Điện thoại / Zalo / Line: 0899 955 990 - 0969 955 990

- Website:  caodangduoctphcm.org.vn

- Facebook: www.facebook.com/TruongCaoDangYKhoaPhamNgocThachTPHCM

Website chính thức của Trường cao đẳng y khoa Phạm Ngọc Thạch, mọi thông tin sao chép cần được đồng ý bằng văn bản.