Giải mã ý nghĩa của các chỉ số xét nghiệm máu

 09/04/2019 17:09 |  2582 lượt xem |  Chuyên mục: Ngành Xét Nghiệm |  Ngọc Anh

Cầm phiếu kết quả xét nghiệm máu trên tay nhưng có những từ được viết bằng tiếng anh, viết tắt khiến nhiều người, thậm chí cả nhiều sinh viên ngành xét nghiệm không biết cách đọc như thế nào và ý nghĩa ra sao về sức khỏe. Nếu bạn cũng như vậy, hãy theo dõi bài viết sau đây.

chỉ số xét nghiệm máu

Các chỉ số tiết lộ nhiều bí mật về sức khỏe

Định nghĩa xét nghiệm máu

Xét nghiệm máu (huyết học) là lấy mẫu máu đưa vào kiểm tra trong phòng thí nghiệm để thấy được các chỉ số, từ đó chẩn đoán chính xác về chức năng gan, thận, tuyến giáp, tim mạch, nhiễm trùng và một số rối loạn di truyền cũng như để đánh giá sức khỏe nói chung.

Sau khi thực hiện xong, kỹ thuật viên xét nghiệm Y học sẽ báo cáo chi tiết mức độ các thành phần khác nhau trong máu. Thời gian cho kết quả nhanh hay chậm phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Nhiều trường hợp phức tạp rất khó giải mã. Đối với những người có nguồn gốc phi y tế, các báo cáo được cung cấp sau các xét nghiệm máu có thể phức tạp và khó giải mã.

* Những chữ viết tắt cần lưu ý

Kết quả Xét nghiệm huyết học thường sử dụng hệ thống đo lường và các chữ viết tắt khác nhau, bao gồm:

  • cmm: tế bào trên một milimet khối
  • fL(femtoliter): một phần triệu của một lít
  • g/ dL: gram trên mỗi decilit
  • IU/ L: đơn vị quốc tế mỗi lít
  • mEq/ L: milliequivalent trên mỗi lít
  • mg/ dL: miligam mỗi decilit
  • mL: mililit
  • mmol/ L: millimole mỗi lít
  • ng/ mL: nanogram trên mililit
  • pg (picograms): một phần nghìn tỷ gram

Các loại xét nghiệm máu chủ yếu

Kết quả xét nghiệm máu tổng quát thường bao gồm chỉ số ba xét nghiệm chính: công thức máu toàn phần, bảng chuyển hóa cơ bản (CMP) và bảng lipid. Mỗi bài kiểm tra dùng để đo nồng độ của một số chất nhất định, từ đó kết luận về chức năng của từng cơ quan nào đó.

chỉ số xét nghiệm máu

Cách đọc các thông số trên phiếu kết quả xét nghiệm huyết học

Công thức máu toàn phần (CBC)

Công thức máu toàn bộ (CBC) tập trung vào ba loại tế bào máu: bạch cầu (WBC), hồng cầu và tiểu cầu. Bằng cách đo thể tích tế bào máu, CBC cho phép bác sĩ đánh giá sức khỏe tổng thể của một cá nhân, cũng như kiểm tra các tình trạng tiềm ẩn như bệnh bạch cầu và thiếu máu.

* Các bài kiểm tra trong CBC là:

- Số lượng bạch cầu (WBC): Còn được gọi là bạch cầu, thành phần chính của hệ thống miễn dịch. Số lượng tế bào bạch cầu cao có thể chỉ ra sự xuất hiện của nhiễm trùng, trong khi số lượng thấp có thể gây ra nhiều bệnh khác nhau, thậm chí là HIV/ AIDS và lupus.

Số lượng bạch cầu khác biệt: Phòng thí nghiệm kiểm tra năm thành phần chính của các tế bào bạch cầu và tỷ lệ của chúng với nhau. Nếu mất cân bằng, có thể chỉ ra nhiễm trùng cũng như một loạt các bệnh khác. Chỉ số xét nghiệm máu cho thấy cơ thể khỏe mạnh là:

  • Bạch cầu trung tính: 40 đến 60 phần trăm của tổng số
  • Tế bào lympho: 20 đến 40 phần trăm
  • Bạch cầu đơn nhân: 2 đến 8 phần trăm
  • Bạch cầu ái toan: 1 đến 4 phần trăm
  • Basophils: 0,5 đến 1 phần trăm

- Số lượng hồng cầu (RBC): Các tế bào hồng cầu (RBCs) mang oxy đến các mô trên khắp cơ thể, khiến chúng trở nên quan trọng đối với mọi hoạt động. Nếu kết quả cho thấy số lượng trên hoặc dưới mức bình thường, điều này có thể chỉ ra các tình trạng y tế khác nhau cho bác sĩ. Tuy nhiên, hình thức kiểm tra này không thể xác định nguyên nhân gốc rễ của bất kỳ sự bất thường nào, nghĩa là, trong trường hợp này cần tiếp tục làm các xét nghiệm tiếp theo:

- Xét nghiệm huyết học (Hct): XN tỷ lệ máu được tạo thành từ hồng cầu. Nó rất hữu ích trong chẩn đoán bệnh thiếu máu và nhiều bệnh khác.

- Xét nghiệm huyết sắc tố (Hgb): Hemoglobin là một loại protein có trong hồng cầu đỏ gửi oxy từ phổi đến các mô của cơ thể. XN huyết sắc tố cũng hữu ích trong chẩn đoán thiếu máu, với nhiều kỹ thuật viên, thích xn này hơn xn hematocrit.

- Xét nghiệm thể tích trung bình (MCV): Thể tích trung bình của hồng cầu hoặc không gian mỗi tế bào hồng cầu sẽ được đo thông qua xn này. Kết quả ngoài phạm vi bình thường có thể là dấu hiệu thiếu máu hoặc hội chứng mệt mỏi mãn tính.

- Xét nghiệm huyết sắc tố trung bình (MCH): Phòng thí nghiệm kiểm tra lượng huyết sắc tố trung bình có trong mỗi tế bào hồng cầu. Mức độ cao có thể cảnh báo tình trạng thiếu máu; mức độ thấp là một dấu hiệu của bệnh suy dinh dưỡng.

- Kiểm tra mật độ phân bố của hồng cầu RDW hoặc RDW: Kiểm tra sự phân bố của các tế bào hồng cầu, không phải kích thước thực tế của chúng. Mật độ bên ngoài phạm vi bình thường có thể chỉ ra các bệnh như thiếu máu, suy dinh dưỡng và bệnh gan.

- Số lượng tiểu cầu: Tiểu cầu là những tế bào nhỏ giúp máu đông cục. XN này đo lượng tiểu cầu có trong máu. Nếu số lượng cao có thể do thiếu máu, ung thư hoặc nhiễm trùng, trong khi số lượng thấp lại khiến vết thương lành và dẫn đến chảy máu nghiêm trọng.

- Khối lượng tiểu cầu trung bình (MPV): chỉ số MPV trong máu thể tích tiểu cầu trong máu. Một khối lượng tiểu cầu thấp có thể chảy máu bất thường nhưng nếu cao lại làm tăng nguy cơ đau tim hoặc đột quỵ.

Bảng chuyển hóa cơ bản(BMP)

Bảng chuyển hóa cơ bản BMP còn được gọi là bảng hóa học, đo nồng độ glucose của cơ thể, cân bằng chất lỏng và chất điện giải cũng như chức năng gan và thận.  Nó bao gồm một số bài kiểm tra phụ:

  • Xét nghiệm Alanine aminotransferase (ALT): là một loại enzyme chủ yếu được sản xuất bởi các tế bào gan.  Mức độ cao có thể là một dấu hiệu của tổn thương gan.
  • Xét nghiệm Albumin: là một loại protein được sản xuất bởi gan. Thể tích của nó trong cơ quan có thể được đo thông qua XN này. Mức độ bất thường có thể được gây ra bởi các vấn đề về gan hoặc thận .
  • Kiểm tra tổng số protein: Phòng thí nghiệm kiểm tra tỷ lệ của hai loại protein: albumin và globulin. Nồng độ thấp có thể chỉ ra các tình trạng khác nhau, bao gồm rối loạn gan, thận và suy dinh dưỡng còn nếu mức cao có thể là dấu hiệu của viêm, nhiễm trùng hoặc rối loạn tủy xương.
  • Xét nghiệm phosphatase kiềm: Phosphatase kiềm là một loại enzyme thường được sản xuất trong các tế bào gan và xương. Kết quả ngoài mức bình thường có thể báo hiệu tổn thương gan và các vấn đề về xương như còi xương hoặc khối u xương.
  • Xét nghiệm Aspartate aminotransferase: là một loại enzyme thường được tìm thấy trong hồng cầu, mô cơ, tim, tuyến tụy, gan và thận. Xét nghiệm này đo lường mức độ của enzyme ấy trong cơ thể. Nếu kết quả vượt phạm vi bình thường có thể cảnh báo một số loại ung thư, tổn thương gan, tim hoặc thận.
  • Xét nghiệm bilirubin: Các XN trong phòng thí nghiệm về rối loạn chức năng thận và gan rất hữu ích trong chẩn đoán các tình trạng như vàng da ở trẻ sơ sinh, thiếu máu và các bệnh về gan.
  • Xét nghiệm nitơ urê máu (BUN): XN này đo thể tích nitơ trong máu. Mức độ cao có thể do tổn thương thận hoặc bệnh tật trong khi mức độ thấp có thể là dấu hiệu của suy dinh dưỡng hoặc tổn thương gan nghiêm trọng.
  • Xét nghiệm canxi: XN này đo nồng độ canxi trong máu. Nếu ở mức độ thấp, điều này có thể chỉ ra ung thư, cường cận giáp, bệnh lao và các tình trạng khác trong khi mức độ cao có thể chỉ ra suy dinh dưỡng, còi xương và suy tuyến cận giáp.
  • Xét nghiệm clorua: Thử nghiệm này đo mức clorua của cơ thể. Nồng độ clorua tăng có thể chỉ ra mất nước cũng như rối loạn thận và rối loạn chức năng tuyến thượng thận.
  • Xét nghiệm creatinin: Creatinine là một phân tử chất thải hóa học rất quan trọng để tạo ra năng lượng cơ bắp. Khi nồng độ cao thì có thể là một dấu hiệu của rối loạn chức năng thận.
  • XN đường huyết lúc đói: Lượng đường trong máu dễ bị ảnh hưởng bởi thức ăn hoặc đồ uống gần đó. Vì vậy, XN đường huyết lúc đói được thực hiện tối thiểu sau sáu giờ nhịn ăn. Kết quả bất thường có thể chỉ ra nhiều bệnh tật, nhất là bệnh tiểu đường.
  • Xét nghiệm phốt pho: Phòng thí nghiệm kiểm tra lượng phốt pho trong máu. Mức độ cao có thể chỉ ra các vấn đề với thận và tuyến cận giáp, suy dinh dưỡng hoặc lạm dụng rượu.
  • Xét nghiệm kali: Kali hỗ trợ sự giao tiếp giữa các dây thần kinh và cơ bắp, điều hòa tim và duy trì chức năng cơ bắp. Thuốc lợi tiểu có thể khiến nồng độ kali giảm.
  • Xét nghiệm natri: Natri là một khoáng chất hỗ trợ các xung thần kinh và co thắt cơ bắp, cũng như cân bằng mức nước. Bất thường là một dấu hiệu mất nước, rối loạn tuyến thượng thận, corticosteroid và rối loạn thận hoặc gan.

Bảng lipid

Bảng lipid bao gồm nhiều XN khác nhau được sử dụng để đo các loại chất béo trung tính và cholesterol trong máu.

  • Xét nghiệm cholesterol toàn phần: đo nồng độ cholesterol LDL (có hại) và HDL (có lợi) trong máu.
  • Xét nghiệm triglyceride: tìm chất béo trung tính trong máu. Bất thường là một yếu tố nguy cơ có thể gây ra bệnh tim và các điều kiện y tế khác.
  • Xét nghiệm cholesterol HDL: Cholesterol HDL rất hữu ích trong việc bảo vệ, chống lại bệnh tim. Mức thấp có thể làm tăng nguy cơ mắc các vấn đề về tim.
  • Xét nghiệm LDL: Cholesterol LDL có liên quan đến bệnh tim và các động mạch bị tắc.
  • Xét nghiệm tổng tỷ lệ cholesterol/ HDL: Tính toán tỷ lệ này có thể giúp xác định nguy cơ mắc bệnh tim của một người nào đó. Nó được tính bằng cách chia cholesterol HDL cho cholesterol toàn phần. Mức độ cao là một chỉ số cho thấy các vấn đề về tim.

Cao đẳng Y Phạm Ngọc Thạch tổng hợp

TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y KHOA PHẠM NGỌC THẠCH

 Địa chỉ: Số 127/3/5 Hoàng Hoa Thám, Quận Tân Bình, TP.Hồ Chí Minh

Điện thoại / Zalo / Line: 0899 955 990 - 0969 955 990

- Website:  caodangduoctphcm.org.vn

- Facebook: www.facebook.com/TruongCaoDangYKhoaPhamNgocThachTPHCM

Website chính thức của Trường cao đẳng y khoa Phạm Ngọc Thạch, mọi thông tin sao chép cần được đồng ý bằng văn bản.